
1/ Balance of family test
“Balance of family test” gọi chung là “sự cân bằng gia đình” là một trong những yêu cầu đầu tiên mà đương đơn phải đáp ứng để nộp visa diện con bảo lãnh cha mẹ. Luật yêu cầu người nộp đơn chứng minh rằng:
Ít nhất một nửa số con cái và con riêng của đương đơn phải là:
- Công dân Úc
- Thường trú nhân sống thường trú tại Úc
- Công dân New Zealand thường trú tại Úc
Các loại visa yêu cầu phải đáp ứng sự “cân bằng gia đình”:
103 – Visa cha mẹ
143 – Visa cha mẹ đóng tiền
173 – Visa cha mẹ đóng tiền (Tạm thời)
804 – Visa cha mẹ cao tuổi
864 – Visa cha mẹ cao tuổi đóng tiền
884 – Visa cha mẹ cao tuổi đóng tiền (Tạm thời)
Ví dụ 1: Nếu đương đơn có 2 người con, một người có quốc tịch Úc, một người đang sinh sống ở Việt Nam, thì đương đơn đã đáp ứng được yêu cầu “sự cân bằng gia đình”.
Ví dụ 2: Nếu đương đơn có 3 người con, một người có quốc tịch Úc, 2 người sống ở Việt Nam và không phải là thường trú nhân hoặc công dân Úc, thì đương đơn không đạt tiêu chuẩn “sự cân bằng gia đình”.
2/ Cách tính “cân bằng số con” để bảo lãnh cha mẹ định cư
Để bảo lãnh cha mẹ định cư Úc thường trú theo các loại visa, 103, 143, 173, 804, 864, 884, các đương đơn cần có số con ở Úc bằng hoặc nhiều hơn số con tại nước ngoài. Cách tính được thực hiện như trong bảng sau đây:
Tổng số con | Số con thường trú ở Úc | Số con ở quốc gia A | Số con ở quốc gia B | Số con ở quốc gia C | Số con ở quốc gia D | Đạt yêu cầu? |
1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | Yes |
2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | Yes |
3 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | No |
3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | No |
4 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | Yes |
4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | No |
4 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | No |
5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | No |
5 | 2 | 1 | 1 | 1 | 0 | Yes |
5 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | Yes |
6 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | No |
3/ Con dưới 18 tuổi có bảo lãnh cha mẹ được không?
Thông thường, để bảo lãnh cha mẹ định cư thì người con bảo lãnh cần phải đủ 18 tuổi và là thường trú nhân hoặc quốc tịch Úc và sống ở Úc ổn định.
Tuy nhiên, nếu con của bạn dưới 18 tuổi, bạn cũng có thể được bảo lãnh định cư Úc theo các loại visa 103, 143, 884, 864 hoặc 173, nhưng lưu ý sẽ có sự khác biệt về người bảo lãnh.
Khi con của bạn dưới 18 tuổi, đứa trẻ cần có người đứng ra thay mặt để làm người bảo lãnh cho cha mẹ có nguyện vọng định cư Úc. Cụ thể, người đại diện phải thuộc những diện sau:
- Họ hàng hoặc người bảo hộ của đứa trẻ
- Người phối ngẫu ở chung của đứa trẻ
- Họ hàng hoặc người bảo hộ của người phối ngẫu ở chung của đứa trẻ
Bên cạnh đó, người bảo lãnh trên phải là thường trú nhân hoặc công dân Úc, phải sống ổn định ở Úc và phải trên 18 tuổi.
Ngoài ra, một tổ chức cộng đồng cũng có thể thay mặt đứa trẻ để bảo lãnh bạn. Và tất nhiên, những tổ chức này phải đáp ứng yêu cầu các yêu cầu kèm theo của Bộ Di trú Úc:
- Chứng minh được mối liên quan giữa tổ chức và đứa trẻ
- Người đại diện của tổ chức đồng ý bảo lãnh bạn
- Tổ chức hoạt động hợp pháp tại Úc ít nhất 1 năm và đạt yêu cầu cam kết tài chính.
4/ Có được nộp visa bảo lãnh cha mẹ định cư khi cha mẹ đang ở Úc?
Để bảo lãnh cha mẹ định cư khi cha mẹ đang ở Úc, bạn cần biết một số thông tin sau đây:
- Đối với cha mẹ dưới tuổi nghỉ hưu ở Úc, hồ sơ visa có thể được nộp trên nước Úc hoặc ngoài nước Úc. Đây là loại visa 173, 143 hoặc 103. Tuy nhiên, cha mẹ của bạn sẽ không được cấp visa chờ (bridging visa) để sống hợp pháp tại Úc trong thời gian chờ đợi visa được xét duyệt. Khi được cấp visa, cha mẹ của bạn phải ở ngoài nước Úc. Hiện nay do tình hình dịch bệnh nên Bộ Nội Vụ đã ban hành luật “không yêu cầu cha mẹ phải ra khỏi Úc tại thời điểm cấp visa”.
- Đối với cha mẹ nằm trong tuổi nghỉ hưu ở Úc, hồ sơ bảo lãnh định cư có thể được nộp trên nước Úc. Đây là loại visa subclass 804, 864 và 884. Cha mẹ của bạn sẽ được cấp visa chờ (bridging visa) sau khi nộp một trong 3 loại visa trên để sống tại Úc hợp pháp trong thời gian chờ đợi visa được xét duyệt.
Tuổi nghỉ hưu dành cho visa cha mẹ được tính như sau:
Khoảng thời gian năm sinh của đương đơn | Tuổi nghỉ hưu | Ngày tuổi nghỉ hưu thay đổi |
From 1 July 1952 to 31 December 1953 | 65 years and 6 months | 1 July 2017 |
From 1 January 1954 to 30 June 1955 | 66 years | 1 July 2019 |
From 1 July 1955 to 31 December 1956 | 66 years and 6 months | 1 July 2021 |
From 1 January 1957 onwards | 67 years | 1 July 2023 |
5/ Yêu cầu sức khỏe khi bảo lãnh cha mẹ định cư Úc – one fail all fail
Để định cư Úc với visa cha mẹ, đương đơn phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe. Yêu cầu về sức khỏe được nêu chi tiết trong Quy định Di cư 1994, theo Phụ lục 4, Tiêu chí 4005 về Lợi ích Công cộng.
Trong nhiều trường hợp, đối với các đơn xin thường trú nhân, yêu cầu về sức khỏe rất nghiêm ngặt. Trong đó, Bộ Nội Vụ áp dụng quy tắc ‘One fail all fail – Một người không đạt, tất cả không đạt’. Điều này có nghĩa là nếu một thành viên trong đơn xin visa cha mẹ không đạt yêu cầu sức khỏe thì toàn bộ đơn xin visa cha mẹ của gia đình sẽ bị từ chối.
Khi thực hiện khám sức khỏe tại Bộ Phận khám sức khỏe được chỉ định bởi Bộ Nội Vụ, nếu bạn có vấn đề sức khỏe và nếu chi phí điều trị vượt quá $49,000 trong thời hạn mười năm thì xem như bạn không đạt yêu cầu về sức khỏe.
Vậy, trước khi nộp hồ sơ định cư diện cha mẹ, các đương đơn nên nắm rõ về tình hình sức khỏe của mình để tránh điều đáng tiếc xảy ra.
6/ Hiểu về “tiền bảo trợ” khi bảo lãnh cha mẹ định cư
Một trong những yêu cầu mà đơn xin bảo lãnh cha mẹ định cư phải đáp ứng được đó là có người bảo trợ tài chính, hay còn gọi là “assurance of support”. Trước khi nộp lệ phí visa lần thứ 2, Bộ Nội Vụ sẽ yêu cầu đương đơn cung cấp một người bảo trợ. Người bảo trợ sẽ thực hiện thủ tục chứng minh và nộp bảo trợ với bộ an sinh xã hội Úc (Centrelink). Khi đơn bảo trợ được chấp nhận hoặc từ chối, Centrelink sẽ thông báo trực tiếp đến Bộ Nội Vụ.
Trong vòng 10 năm sau khi được cấp visa, nếu cha mẹ của bạn có nhận tiền trợ cấp an sinh xã hội của chính phủ Úc thì người bảo trợ sẽ phải thanh toán lại số tiền trợ cấp đó cho chính phủ Úc.
Người bảo trợ phải trên 18 tuổi, chứng minh có công việc làm trên 2 năm, và có mức lương tối thiểu theo quy định để trở thành người bảo trợ. Mức lương ví dụ như sau:
- Nếu 1 người bảo trợ cho 2 người lớn, yêu cầu thu nhập sẽ là $ $47,867.13, đô la Úc hoặc
- Nếu 2 người bảo trợ cho 2 người lớn, yêu cầu thu nhập sẽ là $ $63,822.84 đô la Úc, hoặc
- Nếu 3 người bảo trợ cho 2 người lớn, yêu cầu thu nhập sẽ là $ $79,778.55 đô la Úc
Bên cạnh đó, tiền bảo trợ phải đóng cho bộ an sinh xã hội là $10,000 cho 01 người hoặc $14,000 cho 02 người.
Bạn có thể truy cập vào đường link bên dưới để kiểm tra mức lương cần có để trở thành người bảo trợ: https://www.centrelink.gov.au/custsite_aoscalc/aoscalc/eligibilityPage.jsf?wec-appid=aoscalc&wec-locale=en_US#stay
7/ Có nên lách luật để tiết kiệm chi phí bảo lãnh cha mẹ định cư?
Hiện nay, tổng chi phí để bảo lãnh cha mẹ định cư theo diện visa 143 rơi vào khoảng $60,00. Đã có nhiều người nghĩ ra cách rằng bảo lãnh 1 người ( cha hoặc me) trước, sau đó khi người cha/mẹ có thường trú nhân rồi thì về bảo lãnh người kia theo diện hôn nhân để tiết kiệm chi phí, thay vì đóng thêm $60,000 cho chính phủ Úc. Chi phí visa hôn nhân hiện tại rẻ hơn gấp 9 lần, chỉ $7,715.
Tuy nhiên, chính phủ Úc cũng đã tìm ra được các trường hợp biến tính xảy ra để lách luật như vậy, và đã có những quy định chặt chẽ được ban hành kèm theo. Kỳ này, Di Trú Đào Nguyễn sẽ phân tích các điều khoản pháp lý áp dụng cho visa loại đóng tiền và các khúc mắc mà các đương đơn cần biết.